Thực đơn
Không_gian_mêtric Sơ lược về không gian metricCho E là một tập hợp khác rỗng. Một ánh xạ d : E × E :→ R {\displaystyle d:E\times E:\to \mathbb {R} } thỏa mãn:
Khi đó d được gọi là khoảng cách hay một metric trên E và cặp (E,d) được gọi là một không gian mêtric. Không gian metric (E,d) thường được viết là E với d được hiểu ngầm khi không bị nhầm lẫn.[2]
Xác định bởi d ( f , g ) = sup x ∈ A d ( f ( x ) , g ( x ) ) {\displaystyle d(f,g)=\sup _{x\in A}d(f(x),g(x))} .
Trong đó f , g : A → ( X , d ) {\displaystyle f,g:A\to (X,d)} .
Xác định bởi d ( f , g ) = ∫ a b | f ( x ) − g ( x ) | d x {\displaystyle d(f,g)=\int _{a}^{b}|f(x)-g(x)|\,dx} .
Trong đó f , g : [ a , b ] → R {\displaystyle f,g:[a,b]\to \mathbb {R} } liên tục.
Cho X {\displaystyle X} là không gian metric và a ∈ X {\displaystyle a\in X} và r>0, theo định nghĩa [3]:
Xét các bổ đề sau:
Cho (X,d) là không gian metric, nếu x ∈ X , r > 0 {\displaystyle x\in X,r>0} thì y ∈ B d ( x , r ) {\displaystyle y\in B_{d}(x,r)} sẽ có tồn tại δ r > 0 {\displaystyle \delta _{r}>0} sao cho:
B d ( y , δ r ) ⊂ B d ( x , r ) {\displaystyle B_{d}(y,\delta _{r})\subset B_{d}(x,r)} .Chứng minh:
Đặt δ = r − d ( x , y ) {\displaystyle \delta =r-d(x,y)} , cần chứng minh B ( y , δ ) ⊂ B d ( x , r ) {\displaystyle B(y,\delta )\subset B_{d}(x,r)} Hay lấy z ∈ B d ( y , δ ) {\displaystyle z\in B_{d}(y,\delta )} bất kỳ, thì d ( y , z ) < δ {\displaystyle d(y,z)<\delta } Do đó d ( x , y ) + d ( y , z ) < d ( x , y ) + δ = d ( x , y ) + [ r − d ( x , y ) ] = r {\displaystyle d(x,y)+d(y,z)<d(x,y)+\delta =d(x,y)+[r-d(x,y)]=r} ⇒ d ( x , z ) < d ( x , y ) + d ( y , z ) < r {\displaystyle \Rightarrow d(x,z)<d(x,y)+d(y,z)<r} ⇒ z ∈ B d ( x , r ) ⇒ B d ( y , δ ) ⊂ B d ( x , r ) {\displaystyle \Rightarrow z\in B_{d}(x,r)\Rightarrow B_{d}(y,\delta )\subset B_{d}(x,r)}Cho x = ( x 1 , x 2 ) , y = ( y 1 , y 2 ) {\displaystyle x=(x_{1},x_{2}),y=(y_{1},y_{2})} và các metric sau:
d 1 ( x , y ) = | x 1 − y 1 | + | x 2 − y 2 | {\displaystyle d_{1}(x,y)=|x_{1}-y_{1}|+|x_{2}-y_{2}|} d 2 ( x , y ) = [ ( x 1 − y 1 ) {\displaystyle d_{2}(x,y)=[(x_{1}-y_{1})} 2 + ( x 2 − y 2 ) {\displaystyle +(x_{2}-y_{2})} 2 ] {\displaystyle ]} 1/2 d ∞ ( x , y ) = m a x { | x 1 − y 1 | , | x 2 − y 2 | } {\displaystyle d_{\infty }(x,y)=max\{|x_{1}-y_{1}|,|x_{2}-y_{2}|\}}Khi đó các quả cầu mở tương ứng với các metric trên trong R 2 {\displaystyle \mathbb {R} ^{2}} lần lượt là: B d 1 ( 0 , 1 ) , B d 2 ( 0 , 1 ) , B d ∞ ( 0 , 1 ) {\displaystyle B_{d_{1}}(0,1),B_{d_{2}}(0,1),B_{d_{\infty }}(0,1)} như hình vẽ:
Cho (X,d) là không gian metric, họ các quả cầu mở B = { B d ( a , r ) : a ∈ X , r > 0 } {\displaystyle {\mathfrak {B}}=\{B_{d}(a,r):a\in X,r>0\}} là cơ sở của topo trên X.[4]
Chứng minh:
Điều cần chứng minh B {\displaystyle {\mathfrak {B}}} là cơ sởVới mỗi x ∈ X {\displaystyle x\in X} được chứa trong một tập của B {\displaystyle {\mathfrak {B}}} . Dễ thấy x ∈ B d ( x , r ) , ∀ r > 0 {\displaystyle x\in B_{d}(x,r),\forall r>0} Xét điều kiện thứ 2 cho một cơ sở được thỏa, cần chỉ ra rằng nếu x ∈ B 1 ∩ B 2 {\displaystyle x\in B_{1}\cap B_{2}} và B 1 , B 2 ∈ B {\displaystyle B_{1},B_{2}\in {\mathfrak {B}}} thì có tồn tại B 3 ∈ B {\displaystyle B_{3}\in {\mathfrak {B}}} sao cho x ∈ B 3 ⊂ B 1 ∩ B 2 {\displaystyle x\in B_{3}\subset B_{1}\cap B_{2}} .Lấy B 1 , B 2 {\displaystyle B_{1},B_{2}} là hai tập trong B {\displaystyle {\mathfrak {B}}} , và giả sử x ∈ B 1 ∩ B 2 {\displaystyle x\in B_{1}\cap B_{2}} . Khi đó theo bổ đề 1.2.1, tồn tại δ 1 , δ 2 > 0 {\displaystyle \delta _{1},\delta _{2}>0} sao cho B d ( x , δ 1 ) ⊂ B 1 {\displaystyle B_{d}(x,\delta _{1})\subset B_{1}} và B d ( x , δ 2 ) ⊂ B 2 {\displaystyle B_{d}(x,\delta _{2})\subset B_{2}} . Đặt δ = m i n { δ 1 , δ 2 } {\displaystyle \delta =min\{\delta _{1},\delta _{2}\}} . Khi đó x ∈ B d ( x , δ ) ⊂ B 1 ∩ B 2 {\displaystyle x\in B_{d}(x,\delta )\subset B_{1}\cap B_{2}} như yêu cầu.Lấy (X,d) là không gian metric, topo sinh bởi cơ sở các quả cầu mở B = { B d ( a , r ) : a ∈ X , r > 0 } {\displaystyle {\mathfrak {B}}=\{B_{d}(a,r):a\in X,r>0\}} được gọi là topo sinh bởi metric (còn gọi là topo metric).
Cho (X,d) là không gian metric, một tập U ∈ X {\displaystyle U\in X} là mở trong topo sinh bởi metric d nếu và chỉ nếu với mỗi y ∈ U {\displaystyle y\in U} tồn tại δ > 0 {\displaystyle \delta >0} sao cho B d ( y , δ ) ⊂ U {\displaystyle B_{d}(y,\delta )\subset U} .
Cho X,Y là hai không gian metric và x ∈ X {\displaystyle {x\in X}} , A là tập con trong X.
d ( x , A ) = inf a ∈ A d ( x , a ) {\displaystyle d(x,A)=\inf _{a\in A}d(x,a)} được gọi là khoảng cách từ điểm x đến tập A theo đó d ( x , A ) = 0 {\displaystyle d(x,A)=0} khi và chỉ khi x ∈ c l ( A ) {\displaystyle x\in cl(A)} có thể kiểm chứng d ( x , A ) {\displaystyle d(x,A)} là metric và nó liên tục.Cho X,Y là hai không gian metric và x ∈ X {\displaystyle {x\in X}} , A và B lần lượt là các tập con trong X,Y.
d H ( A , B ) = max { sup a ∈ A inf b ∈ B d ( a , b ) , sup b ∈ B inf a ∈ A d ( a , b ) } {\displaystyle d_{H}(A,B)=\max \left\{{\underset {a\in A}{\sup }}{\underset {b\in B}{\inf }}d\left(a,b\right),{\underset {b\in B}{\sup }}{\underset {a\in A}{\inf }}d\left(a,b\right)\right\}} được gọi là khoảng cách từ tập A đến tập BHay còn có thể viết rút gọn là:
d H ( A , B ) = max { sup a ∈ A d ( a , B ) , sup b ∈ B d ( b , A ) } {\displaystyle d_{H}(A,B)=\max \lbrace {\sup _{a\in A}d(a,B),\sup _{b\in B}d(b,A)\rbrace }}Khoảng cách này cũng là một metric và được gọi là metric Hausdorff.
d H ( A , B ) = 0 {\displaystyle d_{H}(A,B)=0} khi và chỉ khi A ≡ B {\displaystyle A\equiv B}Không gian metric tích là không gian tích của tất cả các không gian metric, cụ thể:
Cho ( X 1 , d 1 ) , ( X 2 , d 2 ) , . . . , ( X m , d m ) {\displaystyle \left(X_{1},d_{1}\right),\left(X_{2},d_{2}\right),...,\left(X_{m},d_{m}\right)} là các không gian metric, định nghĩa ( X , d ) = ( X 1 × . . . × X m , d ( d 1 , . . . , d m ) ) {\displaystyle \left(X,d\right)=\left(X_{1}\times ...\times X_{m},d\left(d_{1},...,d_{m}\right)\right)} là không gian metric tích.Cho x 1 , y 1 ∈ X 1 , . . . . , x m , y m ∈ X m {\displaystyle x_{1},y_{1}\in X_{1},....,x_{m},y_{m}\in X_{m}} .Đặt x = ( x 1 , x 2 , . . . , x m ) {\displaystyle x=\left(x_{1},x_{2},...,x_{m}\right)} và y = ( y 1 , y 2 , . . . , y m ) ∈ X 1 × . . . × X m {\displaystyle y=\left(y_{1},y_{2},...,y_{m}\right)\in X_{1}\times ...\times X_{m}} thì
d ( x , y ) = d ( d 1 ( x 1 , y 1 ) , . . . , d m ( x m , y m ) ) {\displaystyle d\left(x,y\right)=d\left(d_{1}\left(x_{1},y_{1}\right),...,d_{m}\left(x_{m},y_{m}\right)\right)}Ví dụCho { ( R , d k ) } k = 1 , . . , n ¯ {\displaystyle \left\{\left(\mathbb {R} ,d_{k}\right)\right\}_{k={\overline {1,..,n}}}} là các không gian metric, định nghĩa metric tích trên R n {\displaystyle \mathbb {R} ^{n}} như sau:
d ( x , y ) = ∑ k = 1 n [ 1 2 k ( d k ( x k , y k ) 1 + d k ( x k , y k ) ) ] {\displaystyle d\left(x,y\right)={\overset {n}{\underset {^{k=1}}{\sum }}}\left[{\dfrac {1}{2^{k}}}\left({\dfrac {d_{k}\left(x_{k},y_{k}\right)}{1+d_{k}\left(x_{k},y_{k}\right)}}\right)\right]} .Kiểm tra được d ( x , y ) {\displaystyle d\left(x,y\right)} là metric trên R n {\displaystyle \mathbb {R} ^{n}}
Thực đơn
Không_gian_mêtric Sơ lược về không gian metricLiên quan
Không Không quân nhân dân Việt Nam Không quân Hoa Kỳ Không phải lúc chết Không chiến tại Anh Quốc Không giới hạn - Sasuke Việt Nam Không lực Việt Nam Cộng hòa Không (bài hát) Không gian học tập Không lực Hải quân Đế quốc Nhật BảnTài liệu tham khảo
WikiPedia: Không_gian_mêtric http://www.springer.com/1-84628-369-8 http://mathworld.wolfram.com/MetricSpace.html http://mathsci.ucd.ie/~mos http://mathsci.ucd.ie/~mos/Books/Metric_Spaces http://www.cut-the-knot.org/do_you_know/far_near.s...